Thứ Tư, 26 tháng 5, 2010

Roland Garros GIẢI TENNIS PHÁP MỞ RỘNG

Đến Paris với tư cách đương kim á quân đơn nữ, song Dinara Safina đã phải tạm biệt giải ngay từ trận mở màn tối qua sau khi thất bại trước một tay vợt sắp bước sang tuổi 40 người Nhật Bản - Kimiko Date Krumm.

Những người hâm mộ quần vợt từ những thập niên trước vẫn còn nhớ đến cái tên Kimiko Date. Tay vợt nữ người Nhật Bản ra mắt Roland Garros năm 1989, và sau đó từng lọt vào bán kết ở 3 trong số 4 giải Grand Slam, cũng như vươn lên vị trí thứ tư thế giới vào năm 1995. Hai năm trước tay vợt kỳ cựu này bất ngờ tái xuất làng quần vợt thế giới. Và bất cứ ai cho rằng Kimiko đang dưỡng già đều cần phải suy nghĩ lại sau khi chứng kiến cái cách cô quật ngã hạt giống số 9 Dinara Safina với tỷ số 3-6, 6-4, 7-5 tối qua.

Kimiko Date Krumm. Ảnh: AFP.

Đó chắc chắn sẽ là một chiến tích đáng nhớ trong sự nghiệp của Kimiko. Cho dù Safina đã sa sút rất nhiều, ít ai nghĩ rằng tay vợt Nga có thể gác vợt trước một đối thủ đã 39 tuổi, thấp hơn cô hẳn một cái đầu (1m63 so với 1m85), nhẹ hơn 17 kg (53-70) và xếp tận thứ 72 thế giới. Và thực tế tay vợt người Nga đã khởi đầu hoàn hảo bằng cách dẫn trước 5-0 trước khi thắng set đầu tiền với tỷ số 6-3 sau 36 phút thi đấu. Và trong khi đối phương liên tục phải nhờ bác sĩ chăm sóc chấn thương bắp chân, thì Safina tiếp tục dẫn trước đến 4-2 trong set thứ hai.

Nhưng điều bất ngờ là vào thời điểm tưởng như cầm chắc chiến thắng thì Safina lại đánh mất sự tập trung. Cô đã mắc rất nhiều lỗi đánh hỏng và để đối phương giành chiến thắng 4 game liên tiếp để lật lại thế cờ trong set thứ hai. Trong set quyết định, kịch bản ấy lại lắp lại khi Safina dẫn đến 4-1 nhưng không bảo toàn được lợi thế và thua ngược 5-7. Như vậy tay vợt người Nga đã sớm kết thúc hành trình ở Roland Garros của mình sau 2 giờ 34 phút thi đấu. Còn Kimiko Date đã trở thành tay vợt cao tuổi thứ hai giành chiến thắng trong lịch sử Roland Garros, sau huyền thoại người Anh Virginia Wade ở giải năm 1985. Tại vòng hai, đối thủ của Kimiko sẽ là Jarmila Groth, tay vợt đặc cách người Australia và hiện xếp hạng 109 thế giới.

Dinara Safina.

Đó là bất ngờ duy nhất trong ngày thi đấu hôm qua. Cũng ở nội dung đơn nữ, Sharapova (12) đã khởi động một cách nhẹ nhàng bằng chiến thắng 6-3, 6-2 trước đối thủ đồng hương Ksenia Pervak. Trong khi đó tay vợt từng 4 lần vô địch Roland Garros Justine Henin (22) đánh dấu sự trở lại của mình sau 3 năm vắng bóng bằng chiến thắng 6-4, 6-3 trước Pironkova. Tại vòng hai, Sharapova sẽ đụng Kirsten Flipkens, còn Henin chỉ phải gặp Zakopalova.

Nội dung đơn nam hôm qua chứng kiến màn khởi động đầy chật vật của Andy Roddick. Ngôi sao người Mỹ phải mất 5 set đấu mới đánh bại được Jarkko Nieminen với tỷ số 6-2, 4-6, 4-6, 7-6 (4), 6-3. Đây không phải một kết quả bất ngờ bởi thực tế, Roddick cũng không được đánh giá cao trên mặt sân đất nện.

Andy Roddick.

Hôm qua cũng là một ngày đẹp trời đối với các hạt giống người Tây Ban Nha khi họ đều giành chiến thắng mà không thua một set nào. Đáng chú ý là việc Nadal (2) đè bẹp đàn em Gianni Mina 6-2, 6-2, 6-2; và Verdasco hạ Kunitsyn 6-4, 6-2, 6-2.

Một số trận đáng chú ý vòng 1 hôm qua

Đơn nữ

Kimiko Date Krumm thắng Dinara Safina (9) 3-6, 6-4, 7-5
Maria Sharapova (12) - Ksenia Pervak 6-3, 6-2
Marion Bartoli (13) - Maria Camerin 6-2, 6-3
Yanina Wickmayer (16) - Sandra Zahlavova 6-1, 6-1
Shahar Peer (18) - Nuria Llagostera Vives 6-1, 6-4
Vera Zvonareva (21) - Alberta Brianti 6-3, 6-1
Justine Henin (22) - Tsvetana Pironkova 6-4, 6-3
Daniela Hantuchova (23) - Tamarine Tanasugarn 6-1, 6-1
Jie Zheng (25) - Ekaterina Bychkova 7-5, 6-4
Anastasia Pavlyuchenkova (29) - Alize Cornet 6-4, 6-2

Đơn nam

Rafael Nadal (2) thắng Gianni Mina 6-2, 6-2, 6-2
Andy Roddick (6) - Jarkko Nieminen 6-2, 4-6, 4-6, 7-6 (7-4), 6-3
Fernando Verdasco (7) - Igor Kunitsyn 6-4, 6-2, 6-2
David Ferrer (9) - David Guez 6-1, 6-3, 6-1
Juan Carlos Ferrero (16) - Pablo Cuevas 6-4, 6-3, 6-1
Robby Ginepri - Sam Querrey (18) 4-6, 7-6 (7-3), 6-4, 6-2
Jurgen Melzer (22) - Dudi Sela 7-5, 6-2, 6-4
Grega Zemlja - Juan Monaco (26) 7-6 (8-6), 3-6, 7-5, 6-3
Lleyton Hewitt (28) - Jeremy Chardy 7-5, 6-0, 6-4

Thứ Bảy, 8 tháng 5, 2010

THUẬT NGỮ TENNIS

ace: Một quả giao bóng hợp lệ mà người đỡ bóng không thể chạm tới được(giao bóng ăn điểm trực tiếp).
advantage: Điểm số ngay sau deuce. Nếu một tay vợt thắng khi tỷ số đang là "advantage," thì tay vợt đó thắng game đấu này.
alley: Bề rộng thêm ở bên trái và phải của sân đấu – giữa đường biên cuối sân và lưới – mà được sử dụng trong đánh đôi.
approach shot: Một cú đánh được sử dụng từ gần vạch cuối sân khi một tay vợt đứng gần lưới hơn.
backcourt:
Khu vực trong sân nằm giữa đường giao bóng và đường cuối sân.
backhand:Một cú đánh được thực hiện bên phía không thuận của tay vợt; đối với người chơi tay phải, cú đánh backhand nằm phía bên trái.
backswing: Sự chuẩn bị cho một cú đánh khi vợt được kéo ra phía sau.
baseline: Đường kẻ tại khu vực backcourt mà nó song song với lưới. Đây là đường mà từ đó quả giao bóng được đánh đi.
break (khi giao bóng): Xảy ra khi người cầm giao bóng thua game đấu.
bye: Miễn đấu để lọt tiếp vào vòng đấu kế (thường là vòng hai) của giải đấu. Một tay vợt được xếp hạt giống thì thường được tặng thưởng cho một bye nếu không đủ số lượng tay vợt tham dự tại bảng đấu.
center line: Đây là đường kẻ vuông góc với tâm của lưới –chia đôi ô giao bóng—và đường thẳng tại đường cuối sân.
changeover: khoảng thời gian dài 90 giây giữa hai game lẻ mà để cho các tay vợt nghỉ và đổi sân. Đôi khi cũng được gọi như "change of ends."

cross-court shot: Một trái bóng đi theo đường chéo ngang mặt sân, ngược lại với down-the-line.
cary đánh trúng bóng 2 lần (giống lỗi bóng dính tay trong bóng chuyền)
deuce: Kết quả game đấu đang là 40-40.
Demi-volley: đánh bóng nửa nẩy
double-fault: Giao bóng lỗi hai lần liền tại cùng một điểm. Kết quả là người nhận thắng điểm đó(lỗi giao bóng kép)
down-the-line shot: Một cú đánh song song với đường biên, không phải cross-court.
drive: Một cú đánh mạnh, gần như flat với rất ít topspin.
drop shot: Một cú đánh bóng ngắn, mềm với độ xoáy ngược (backspin) mà nó chỉ làm cho trái bóng vừa qua lưới(có thể gọi là bỏ nhỏ)
first-serve percentage: Phần trăm thành công khi thực hiện giao bóng một vào trong ô giao bóng.
flat serve: Một quả giao bóng mạnh mà không có độ xoáy (spin).
foot fault: Một lỗi khi giao bóng xảy ra khi người giao bóng bước vào hoặc ở trên đường cuối sân (baseline), đường biên (sideline), hoặc điểm đánh dấu đường trung tâm (center line mark) trước khi đánh bóng.
footwork: Được ví như sự di chuyển của tay vợt vào vị trí để thực hiện cú đánh kế.
forecourt: Khu vực trên sân bao gồm cả ô giao bóng.
forehand: Một cú đánh ở phía bên thuận của tay vợt; phía phải của người chơi tay phải.
game: Bao gồm một loạt điểm khi cùng một tay vợt đang giao bóng; tay vợt đầu tiên thắng 4 điểm, hoặc trong trường hợp đang hòa thì thắng 2 điểm, thì thắng game đó. Có ít nhất 6 game trong một ván.
game point: Điểm mà tại đó tay vợt đang dẫn điểm trước có thể thắng game.
Grand Slam: Giải đấu danh giá nhất, có 4 giải trong một năm thi đấu.
groundstroke: Bất kỳ cú đánh nào được thực hiện sau khi bóng được nảy lên.
half-court: Phần sân được bao bởi đường giao bóng.
half-volley: Khi bóng được đánh tức thời sau khi nảy lên từ phần sân forecourt.
Hawker: người nhặt bóng
kick serve: Quả giao bóng có rất nhiều độ xoáy mà nó có thể thay đổi hướng sau khi nảy lên.
let: Điểm này phải được thực hiện lại. Thường xảy ra khi một quả giao bóng trúng vào lưới nhưng vẫn rơi xuống ô giao bóng hợp lệ.
lob: Một cú đánh có hình vòng cung bay rất cao so với lưới. Được sử dụng để đánh vượt qua đối phương khi người này đang ở trên lưới hoặc cần có thời gian để phục hồi lại vị trí.
love: Điểm số tương đương với 0 (zero).
match: Một chuỗi các ván (chẳng hạn 3 ván thắng 2, hoặc 5 ván thắng 3) mà sẽ quyết định được tay vợt nào là người chiến thắng.
match point: Điểm mà tại đó người đang tạm dẫn có thể thắng trận đấu nếu thắng tại điểm này.
mini-break: Khi người giao bóng thua điểm trong ván tie-break.
passing shot: Một cú đánh sang bên cạnh hoặc ra khỏi tầm với của tay vợt đang chơi trên lưới.
point: Khi một tay vợt phạm một lỗi hoặc đánh bóng hỏng một điểm (point) sẽ tính và tay vợt đối diện giành được điểm này.
second serve: Khi giao bóng tay vợt có 2 cơ hội để đưa bóng vào ô giao bóng. Từ này được ám chỉ đến lần giao bóng thứ hai.
seeding: Một danh sách các tay vợt xuất sắc nhất được xếp hạng để được phép tham dự giải đấu.
serve-and-volley: Một kiểu chơi mà trong đó tay vợt sau khi giao bóng xong tức thời chạy lên lưới với hy vọng sẽ đánh được cú đánh kế.
service line: Ở hai phía bên lưới có một đường có độ lớn bằng phân nửa đường cuối sân và song song với đường cuối sân.
set: Một phần của trận đấu, thắng khi một tay vợt thắng 6 hoặc 7 game và hai điểm nhiều hơn đối thủ.
set point: Một điểm mà một tay vợt, khi giành chiến thắng, sẽ thắng ván đó.
sidespin: Bất kỳ độ xoáy nào được đặt lên trái bóng tennis mà khiến nó xoay song song với mặt đất.
slice: Đối với quả đánh từ đất, xem chop. Đối với giao bóng, xem giao bóng slice.
slice serve: Một kiểu giao bóng mà vợt đi cắt ngang qua bóng từ trái sang phải (đối với người chơi tay phải) và tạo nên xoáy ngang.
spin: Bất kỳ sự chuyển động xoay của bóng khi nó bay trong không khí. Xoáy có thể làm thay đổi đường đi và độ nảy của bóng.
tie break: Quyết định người thắng trong một ván nếu tỷ số đạt tới 6-6.
topspin: Một kiểu xoáy mà phần trước của bóng (theo hướng chuyển động) xoay xuống trong khi phần sau của bóng xoay lên.
unforced error: Một lỗi mà tay vợt tạo nên khi thực hiện một quả đánh bóng được xem là không khó (ví dụ: đối thủ không "ép " tạo nên lỗi).
volley: Một kiểu đánh mà một tay vợt thực hiện khi bóng chưa chạm đất.
warm-up: Giai đoạn mà tay vợt đánh những quả đánh tập và thư giãn trước khi bắt đầu một buổi tập nghiệm ngặt hơn hoặc một cuộc tranh tài.
wildcard: Những tay vợt được phép tham dự một giải đấu mà không phải đăng ký như bình thường hoặc tham gia đấu loại.
winner: Một quả đánh thành công mà quá khó để đối thủ có thể trả lại (khi chơi), hiệu quả khi kết thúc một điểm.

approach shot: Một cú đánh được sử dụng từ gần vạch cuối sân khi một tay vợt đứng gần lưới hơn.
sidespin: Bất kỳ độ xoáy nào được đặt lên trái bóng tennis mà khiến nó xoay song song với mặt đất.
topspin: Một kiểu xoáy mà phần trước của bóng (theo hướng chuyển động) xoay xuống trong khi phần sau của bóng xoay lên.[RIGHT][B]Nguồn[/B]: Bongda.24h.com.vn[/RIGHT].

định nghĩa approach shot của Sagit quá chuẩn roài, ko cần hiệu đính nữa.
1. Top spin: xoáy líp, tay vợt tạo ra cú xoáy này = cách đánh vào nửa trên quả bóng (nadal là chuyên gia có quả này mãnh liệt nhất thế giới), đánh càng mạnh, chính xác + càng xoáy thì bóng càng vào sân, chứ ko như các bác nhà đài bình luận là ĐÁNH QUÁ MẠNH NÊN RA NGOÀI.
2. Side spin: xoáy ngang, đánh vào cạnh phải/trái của trái banh sẽ tạo ra cú xoáy này
3. under spin : ngược với top spin, thường xài trong quả drop shot hoặc volley
1 quả drop shot / volley là kết kết hợp của side và under spin, nhưng dropshot phải rất nhiều under spin bóng mới xoáy lùi , giật về.
Bắt volley nên có chút underspin , chút thôi, thì bóng mới đi chìm và khó đỡ (trừ khi muốn volley kiểu drop shot thì phải nhiều under spin)
top spin hay xài trong quả đánh từ baseline và bóng có xu hướng nảy càng cao nếu càng xoáy nhiều